NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM CÓ PHẢI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHÔNG?

I. Thế nào là người không cư trú tại Việt Nam?

  Cá nhân không cư trú là các cá nhân đáp ứng  các điều kiện như sau:

+ Có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày trong năm

+ Không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày trong năm và chứng minh được cá nhân cư trú ở nước khác.

- Nguyên tắc tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú: Tính thuế trên phần thu nhập phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam.

Ví dụ: Ông Alex là người Mỹ đến Việt Nam từ ngày 10/6/2022. Tính đến hết năm 2022 (ngày 31/12/2022), ông Alex có mặt tại Việt Nam tổng cộng 100 ngày. Vì ở Việt Nam dưới 183 ngày nên ông Alex được xác định là cá nhân không cư trú. 

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

II. Thu nhập nào phải đóng thuế của Người không cư trú tại Việt Nam?

Cá nhân không cư trú nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam vẫn phải nộp thuế Thu nhập cá nhân tại Việt Nam. 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật Thuế TNCN, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập mà người nộp thuế nhận được trong kỳ.

Điều 26 Luật Thuế TNCN quy định căn cứ tính thuế đối với người nộp thuế là cá nhân không cư trú như sau:

- Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều 1 này nhân với thuế suất 20%.

- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Từ những quy định của Luật Thuế TNCN, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 111/2013/TT-BTC, trong đó Điều 18 hướng dẫn căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú từ tiền lương, tiền công như sau:

- Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.

- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

Việc xác định thu nhập chịu thuế cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:

- Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam/Tổng số ngày làm việc trong năm x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Trong đó, tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ luật Lao động của Việt Nam.

- Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt ở Việt Nam/365 ngày x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại 2 trường hợp nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Như vậy, đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do thực hiện công việc tại Việt Nam, tổng thu nhập chịu thuế nhận được từ công việc này sẽ gồm cả thu nhập nhận được ở Việt Nam và ở nước ngoài (không phân biệt nơi trả thu nhập là ở nước ngoài hay ở Việt Nam).

Trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh do làm công việc tại Việt Nam thì căn cứ vào thu nhập phát sinh toàn cầu để tính tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam theo số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam hoặc số ngày thực tế có mặt ở Việt Nam như công thức trên.

thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-tien-luong-cua-nguoi-khong-cu-tru-tai-viet-nam-1-1666323817

III. Căn cứ nào tính thuế thu nhập cá nhân của Người không cư trú tại Việt Nam?

“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.

Đối với cá nhân không cư trú (người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú) không được tính giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế sẽ phải nộp thuế thu nhập.

Nghĩa là, họ chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải nộp thuế với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế, sau khi trừ các khoản phụ cấp, bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện ….

Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh

a. Công thức:

Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x Thuế suất

b. Doanh thu: (quy định tại Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú

c. Thuế suất

- Quy định cụ thể:

+ 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá.

+ 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.

+ 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

-   Nếu có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì áp dụng theo mức thuế suất cao nhất

Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn

- Công thức:

Thuế TNCN phải nộp = tổng số tiền nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam x thuế suất 0,1%.

Lưu ý: không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài

-   Tổng số tiền cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực

Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

-   Công thức:

Thuế TNCN phải nộp = giá chuyển nhượng bất động sản x thuế suất 2%.

-   Giá chuyển nhượng bất động sản là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

-   Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.

Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Thuế đối với thu nhập từ bản quyền

  • Thuế đối với thu nhập từ bản quyền bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
  • Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.

Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại

  • Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
  • Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.

Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ trúng thưởng, quà tặng, thừa kế

Công thức

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x thuế suất 10%.      

Thu nhập tính thuế:

  • Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam

Kỳ tính thuế và thời hạn kê khai thuế TNCN cá nhân không cư trú

Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.

IV. Cách kê khai đóng thuế thu nhập cá nhân của Người không cư trú tại Việt Nam?

Khai thuế tháng:

Các trường hợp phải khai thuế tháng.

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.

  • Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh.

Trường hợp cá nhân được cơ quan trả thu nhập khấu trừ thuế và nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân không phải kê khai, nộp thuế tháng.

Hồ sơ khai thuế tháng: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư TT111/2013-TT/BTC này

V. Thời hạn đóng thuế thu nhập cá nhân của Người không cư trú tại Việt Nam?

Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.

VI. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân của Người không cư trú tại Việt Nam?

Khi người nước ngoài có thu nhập từ tiền công, tiền lương ủy quyền cho doanh nghiệp hoặc cá nhân chi trả thu nhập để quyết toán thuế TNCN trong một số trường hợp sau đây:
- Cá nhân đó chỉ có thu nhập đến từ tiền lương, tiền công, và ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp , kể cả trường hợp không làm đủ 12 tháng trong 1 năm. Trên thực tế, cá nhân đó phải đang làm việc vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế.
- Cá nhân đó có thu nhập đến từ tiền công, tiền lương như trên, đồng thời có thêm thu nhập vãng lai từ các nguồn khác (cho thuê nhà, thuê đất…)
Lưu ý : Doanh nghiệp/cá nhân trả thu nhập sẽ chỉ thực hiện quyết toán cho người nước ngoài với phần mà người đó nhận được từ người trả thu nhập đó.

Hồ sơ làm quyết toán thuế:

  • Người nước ngoài nhận thu nhập từ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế: Cần chứng minh xác nhận về khoản tiền đã trả, thư xác nhận theo mẫu số 20/TXN-TNCN, ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
  • Người nước ngoài chịu thuế phát sinh bên ngoài lãnh thổ Việt Nam: Cần nộp thêm các giấy tờ khác được yêu cầu trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
  • Nếu cơ quan thuế ở nước ngoài không cấp giấy xác nhận về số thuế đã nộp thì cá nhân đó sẽ phải chụp lại hình ảnh của giấy chứng nhận đã khấu trừ thuế, hoặc thay bằng bản chụp chứng từ ngân hàng, thể hiện số thuế đã nộp ở nước ngoài. Ngoài ra, phải cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác và chân thực của các bản chụp đó.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài

  • Nếu cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền công, tiền lương, thuộc diện khai thuế trực tiếp thì sẽ nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục thuế.
  • Nếu cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên, thuộc diện tự quyết toán thuế thì nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý trực tiếp chi trả thu nhập cuối cùng.
  • Nếu cá nhân thay đổi nơi làm việc nhưng không tính giảm trừ gia cảnh tại tổ chức nơi làm việc cuối cùng thì nộp tại chi cục thuế nơi cư trú. Ngoài ra, một số trường hợp ký hợp đồng dưới 3 tháng, hoặc không ký hợp đồng, hoặc có thu nhập từ nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán thuế lại không làm việc ở đâu thì nộp hồ sơ quyết toán tại nơi mà cá nhân đó đang cư trú.
  • Ngoài ra, nếu thuộc một trong 2 trường hợp dưới đây thì sẽ nộp hồ sơ tại Chi cục thuế nơi kinh doanh: Thứ nhất là nhóm cá nhân hoặc cá nhân kinh doanh tại một nơi thì hồ sơ quyết toán thuế TNCN sẽ được chi cục thuế tại nơi đó trực tiếp giải quyết. Thứ hai là, người nước ngoài là đại lý có đăng ký kinh doanh theo quy định.
  • Trong trường hợp người nước ngoài kinh doanh tại nhiều nơi khác nhau: thì phải nộp hồ sơ tại nơi cấp mã số thuế đầu tiên.